Gợi ý các cách đọc giờ trong tiếng Đức chuẩn như người bản xứ

Gợi ý các cách đọc giờ trong tiếng Đức chuẩn như người bản xứ
Gợi ý các cách đọc giờ trong tiếng Đức chuẩn như người bản xứ
20/03/2024

Trung tâm GermanLab

Gợi ý các cách đọc giờ trong tiếng Đức chuẩn như người bản xứ

Cách đọc giờ là một chủ đề quen thuộc và thường bắt gặp trong thời gian học A1 tiếng Đức. Tuy nhiên, kiến thức cơ bản này cũng gây nhầm lẫn không ít cho người học, bởi, trong tiếng Đức, giờ thường được sử dụng trong hai dạng là 24 giờ cho thông tin chính thống như các chương trình báo đài, tivi, banner, thời gian biểu, …  và 12 giờ cho thông tin không chính thống trong cuộc sống hàng ngày. Trong bài viết này, GermanLab sẽ tổng hợp, giải thích và giúp bạn đọc hiểu hơn về kiến thức này nhé!

I. Các cách hỏi giờ trong tiếng Đức

Trong tiếng Đức có hai cách hỏi giờ thường được sử dụng, đó là:

Wie viel Uhr ist es? = Wie spät ist es?: Bây giờ là mấy giờ?

Hai cách hỏi này là tương đương nhau và có thể thay thế cho nhau bất kì trường hợp nào và để trả lời cho câu hỏi này, ta dùng cụm:

Es ist + mốc thời gian (giờ)

Và như GermanLab đã giới thiệu. đọc giờ có hai dạng là chính thống (offiziell) và không chính thống (inoffiziell).

II. Hai cách đọc giờ trong tiếng Đức

1. Cách đọc giờ chính thống (offiziell)

Cách đọc giờ chính thống sẽ được sử dụng trên các thông tin chính thức như báo đài, truyền thông, tivi, quảng cáo. văn bản, … bởi đây là những phương tiện truyền tải cần sự chính xác về mặt thời gian.

Công thức: Số giờ + Uhr + số phút

Cách đọc: Ta chỉ cần đơn giản, bằng cách đọc từ trái sang phải, đọc con số chỉ giờ trước, sau đó kèm theo Uhr và cuối cùng đọc con số chỉ phút.

Ví dụ:

11:30 = Es ist elf Uhr dreißig.

22:48 = Es ist zweiundzwanzig Uhr achtundvierzig.

  • Lưu ý:

- Cách đọc chính thống sử dụng hệ thống 24 giờ, giờ sáng và tối không được đọc trùng nhau.

- Không cần đọc số phút với số giờ tròn

Ví dụ: 10:00 = Es ist zehn Uhr.

- Trường hợp đối với “một giờ” sẽ đọc là ein Uhr, chứ không phải là eins Uhr

Ví dụ: 01:10 = Es ist ein Uhr zehn.

2. Cách đọc giờ không chính thống (inoffiziell)

Trong ngôn ngữ và cuộc sống hằng ngày, mọi người thường quen sử dụng cách đọc không chính thống.

Công thức: Số phút + nach/vor + Số giờ

Cách đọc: Thay vì đọc lần lượt từ trái sang phải như cách đọc chính thống, cách đọc không chính thống sẽ đọc ngược lại. Cụ thể là đọc con số chỉ phút trước sau đó kèm nach/vor và cuối cùng là số giờ.

Vậy sự khác nhau giữa nach và vor là gì?

  • Đối với 30 phút đầu tiên của mỗi giờ, ta sẽ dùng “nach” khi đọc hay hiểu đơn giản, nach dùng cho sau mốc giờ chính.

         Ví dụ:

                      08:07 = Es ist sieben nach acht. 

                      10:23 = Es ist dreiundzwanzig nach zehn.

  • Đối với 30 phút của giờ tiếp theo, ta sẽ quy đổi sang “giờ kém” và dùng “vor” khi đọc hay hiểu là, vor dùng cho trước mốc giờ chính.

         Ví dụ:

                      8:40 = Es ist zwanzig vor neun. (vì số phút 40 vượt quá 30 phút đầu tiên sẽ được   quy đổi sang giờ kém: 8 giờ 40 phút -> 9 giờ kém 20 phút)

                      8:48 = Es ist zwölf vor neun. (tức là 9 giờ kém 12 phút)

  • Lưu ý: 

- Khi đọc đúng giờ ở cách này, tức là ta lược bỏ từ “Uhr”

- Cách đọc không chính thống tức là dạng sử dụng hệ thống 12 giờ, tức là khi vượt quá 12 giờ, ta vẫn quy theo hệ 12 giờ. Các giờ sáng và tối vẫn sẽ đọc trùng nhau. 

                       Sáng: 11:00 - Es ist elf Uhr. (Bây giờ là 11 giờ sáng.)

                       Tối: 23:00 - Es ist dreiundzwanzig Uhr. (Bây giờ là 11 giờ tối.)

- Điều này cũng dẫn đến những khó khăn nhất định và người nghe phải tự phân biệt theo ngữ cảnh thời gian của câu chuyện. Tuy nhiên, vẫn có cách để tránh nhầm lẫn, đó chính là thêm những đơn vị thời gian cụ thể như: morgens, mittags, vormittags, nachmittags, abends, nachts.

Ví dụ:

                   09:00 - Es ist morgens neun. (Bây giờ là 9 giờ sáng.)

                   21:00 - Es ist abends neun. (Bây giờ là 9 giờ tối.)

Một số mốc thời gian đặc biệt

  • Phút thứ 15, ta có công thức: Viertel + nach + số giờ

Ví dụ: 10:15 = Es ist Viertel nach zehn (vì 15 phút vẫn trong 30 phút đầu tiên nên ta dùng nach khi đọc)

  • Phút thứ 45, ta có công thức: Viertel + vor + số giờ kém

Ví dụ: 10:45 = Es ist Viertel vor elf (vì phút thứ 45 đã qua mốc 30 phút đầu tiên nên ta dùng vor khi đọc và quy đổi sang giờ kém: 10 giờ 45 phút -> 11 giờ kém 15 phút)

  • Phút thứ 30, ta có công thức: halb + số giờ kế tiếp

Ví dụ: 10:30 = Es ist halb elf.

  • Phút thứ 25, ta sẽ dùng mốc giờ rưỡi để so sánh và có công thức: số phút (fünf) + vor + giờ rưỡi

Ví dụ: 10:25 = Es ist fünf vor halb elf. (Ta lấy 10 mốc rưỡi (halb elf) để so sánh với mốc 25 phút và 10 giờ 25 phút nghĩa là vẫn còn kém 5 phút nữa mới đến 10 rưỡi nên ta dùng giới từ vor (trước))

  • Phút thứ 35, cũng tương tự với phút thứ 25, ta cũng dùng mốc giờ rưỡi để so sánh. Tuy nhiên, thay vì dùng “vor” thì ta sẽ sử dụng “nach” và có công thức: số phút (fünf) + nach + giờ rưỡi

Ví dụ: 10:35 = Es ist fünf nach halb neun. (Tương tự, ta lấy mốc 10 rưỡi (halb elf) để so sánh và 10 giờ 35 phút nghĩa là đã quá 5 phút so với 10 rưỡi nên ta dùng nach (sau))

  • Với số phút lẻ rất nhỏ (1- 2 - 3 phút), ta sẽ dùng “kurz” để thay thế cho số giờ cụ thể

Ví dụ: 

04:01 (4 giờ 1 phút) / 04:02 (4 giờ 2 phút) / 04:03 (4 giờ 3 phút) = Es ist kurz nach vier. (Bây giờ là hơn 4 giờ.)

04:57 (3 giờ kém 3 phút) / 04:58 (3 giờ kém 2 phút) / 04:59 (3 giờ kém 1 phút) = Đều có thể đọc là: Es ist kurz vor fünf. (Bây giờ là 3 giờ kém.)

Ngoài ra, chúng mình đang liên tục mở rất nhiều khóa học tiếng Đức với đủ các trình độ phù hợp với mọi lứa tuổi, bạn có thể tìm hiểu thêm tại lịch khai giảng hoặc liên hệ chúng mình để biết thêm thông tin chi tiết.

Mọi thông tin chi tiết xin liên hệ:

Ø  Hotline: 0348467646 - 0978848411

Ø  Fanpage Fb: Trung tâm tiếng Đức GermanLab

Ø  Địa chỉ: Số 3 ngõ 118 Nguyễn Khánh Toàn, Cầu Giấy, Hà Nội












Viết bình luận

Các trường bắt buộc được đánh dấu *